MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
Chương trình đào tạo Thạc sĩ
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Môi trường
(Định hướng ứng dụng)
Khoa Kinh tế, Đại học Kinh tế TP.HCM (UEH)
Tên chương trình:
- Tiếng Việt: Thạc sĩ Kinh tế và Quản lý Môi trường
- Tiếng Anh: Master of Art in Environmental Economics and Management (MEEM)
Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu của chương trình thạc sĩ Kinh tế và Quản lý môi trường của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (MEEM-UEH) là trang bị cho người học năng lực để trở thành nhà lãnh đạo hoặc chuyên gia phân tích cao cấp trong các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và tài nguyên thiên nhiên; nhà điều hành hoặc chuyên viên phân tích chuyên nghiệp trong các doanh nghiệp khai thác tài nguyên, cung cấp dịch vụ môi trường, hoặc tư vấn các giải pháp môi trường; và nhà hoạt động xã hội tâm huyết trong các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức phi lợi nhuận liên quan đến phát triển bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu.
MEEM-UEH cung cấp cho người học nền tảng kiến thức chuyên môn về kinh tế và quản lý để có đủ khả năng: (1) đánh giá tác động môi trường, và thẩm định hiệu quả kinh tế – xã hội của các quyết định đầu tư bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên; quản trị tốt các dự án môi trường và khai thác tài nguyên; phát triển các mô hình kinh doanh thân thiện với môi trường và/hoặc các sáng kiến đổi mới vì lợi ích cộng đồng; hoạch định chiến lược môi trường trong doanh nghiệp; (2) phân tích, đánh giá và thực thi các chính sách môi trường quốc gia; (3) thiết kế các công cụ chính sách hiệu quả hoặc đề xuất các cách tiếp cận hữu hiệu để giải quyết các vấn đề môi trường đặc thù ở nông thôn như mô hình nông nghiệp bền vững, kiểm soát phát thải trong nông nghiệp, mua bán giấy phép nước tưới tiêu, hợp tác cộng đồng để bảo vệ môi trường, nâng cao khả năng thích ứng và phục hồi với biến đổi khí hậu; (4) tổ chức và điều hành giải quyết các vấn đề môi trường đô thị như xử lý rác thải, khí thải, sử dụng năng lượng thay thế, hay thay đổi hành vi của người tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường bằng các công cụ kinh tế và các cú hích tâm lý; (5) hiểu biết căn nguyên sự vận hành của hệ sinh thái, cơ chế tương tác giữa hệ sinh thái và nền kinh tế, và các tác động của hệ sinh thái đến phúc lợi cuộc sống con người, từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp để quản lý hiệu quả các nguồn tài nguyên chi trả dịch vụ môi trường, giấy phép đánh bắt thủy hải sản, cơ chế đền bù sinh thái; và (6) thu thập, phân tích dữ liệu, phân tích tình huống nhằm tìm ra những bằng chứng xác thực có thể hỗ trợ việc ra quyết định có trách nhiệm trong quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
MEEM-UEH với khẩu hiệu ‘Making Ecopreneurs & Environmental Managers’ cam kết là nơi đào tạo các nhà quản lý môi trường cao cấp và các doanh nhân sinh thái thành đạt có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn, tư duy đột phá, thái độ chuyên nghiệp và tinh thần phụng sự vì lợi ích cộng đồng để góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường ở Việt Nam trong tương lai.
CHUẨN ĐẦU RA
Sau khi tốt nghiệp MEEM-UEH thì người học phải thỏa các chuẩn sau:
- Kiến thức
- Nắm vững kiến thức tổng quát về kinh tế và quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trườ
- Có đủ kiến thức chuyên môn về kinh tế và quản lý để có thể ứng dụng giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trong khu vực công và khu vực tư.
- Nắm vững và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức giúp hoạch định và cụ thể hóa các chiến lược tăng trưởng xanh, phát triển bền vững và bảo vệ môi trường cho địa phươ
- Kỹ năng:
- Phân tích các chính sách quản lý môi trường và tài nguyên.
- Lồng ghép yếu tố môi trường vào kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội địa phươ
- Thiết lập, thẩm định và đánh giá các dự án phát triể
- Sử dụng thành thạo các công cụ phân tích để có thể thu thập và xử lý thông tin hỗ trợ cho việc ra quyết định liên quan đến quản lý tài nguyên và môi trườ
- Thái độ:
- Trung thực, cầu tiến, luôn cập nhật các kiến thức khoa học để phục vụ công tác.
- Năng động, bản lĩnh, tự tin khẳng định bản thân và có tinh thần phục vụ cộng đồ
ĐỐI TƯỢNG TUYỂN SINH
Hình thức đào tạo và đội ngủ giảng dạy
- Hình thức đào tạo không tập trung, thời gian đào tạo 1.5 năm, học thứ Bảy, Chủ nhật;
- Phương pháp giảng dạy chủ yếu là nghiên cứu tình huống, tư duy phản biện, và đối thoại thoại chính sách;
- Đội ngủ giảng dạy: gồm những giảng viên của Trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh có nhiều kinh nghiệm giảng dạy sau đại học, các nhà nghiên cứu chính sách của Trung tâm Môi trường cho Phát triển (EfD-Vietnam), và các chuyên gia đầu ngành của Viện Kinh tế môi trường Đông Nam Á (EEPSEA Partnerships).
Giá trị bằng cấp
Sau khi hoàn thành đầy đủ các học phần trong chương trình đào tạo MEEM-UEH, bảo vệ thành công luận văn tốt nghiệp thì người học sẽ được Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh cấp bằng thạc sĩ theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều kiện dự thi
- Thí sinh có bằng tốt nghiệp đại học chính quy hoặc không chính quy các ngành kinh tế, kinh doanh và quản lý được dự
- Thí sinh có bằng tốt nghiệp đại học chính quy hoặc không chính quy khác ngành kinh tế, kinh doanh và quản lý như khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ phải học bổ sung kiến thức theo quy định của Trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh (bao gồm: Kinh tế vi mô, Kinh tế vĩ mô, Kinh tế phát triển, Kinh tế môi trường, Quản trị học).
- Thí sinh có bằng tốt nghiệp đại học chính quy hoặc không chính quy khác ngành kinh tế, kinh doanh và quản lý như khoa học xã hội và nhân văn, chính trị, và ngoại ngữ phải học bổ sung kiến thức theo quy định của Trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh (bao gồm: Kinh tế vi mô, Kinh tế vĩ mô, Kinh tế phát triển, Kinh tế môi trường, Thống kê ứng dụng trong kinh tế và kinh doanh, Quản trị học).
- Các văn bằng tốt nghiệp đại học và bảng điểm do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công chứng tiếng Việt và nộp kèm theo văn bản công nhận của Cục Quản lý chất lượng (thông tin về đăng ký công nhận văn bằng do nước ngoài cấp xem tại http://naric.edu.vn, mục Hướng dẫn quy trình CNVB do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp).
Môn thi tuyển
Thí sinh dự thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế và Quản lý môi trường sẽ thi 3 môn: Anh văn, kiểm tra năng lực dạng GMAT, Kinh tế học (môn chủ chốt).
Đối tượng ưu tiên
- Người có thời gian công tác liên tục hai năm trở lên (tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi) tại các địa phương được quy định là Khu vực 1 trong Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hà Trong trường hợp này, thí sinh phải có quyết định tiếp nhận công tác hoặc điều động của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
- Con liệt sĩ;
- Anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang;
- Người thuộc dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú từ 2 năm trở lên ở địa phương được quy định tại Điểm a;
- Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt, học tập do hậu quả của chất độc hóa học.
Chính sách ưu tiên
Người dự thi thuộc đối tượng ưu tiên đã kể trên (bao gồm cả người thuộc nhiều đối tượng ưu tiên) được cộng vào kết quả thi mười (10) điểm cho môn ngoại ngữ (thang điểm 100) nếu không thuộc diện được miễn thi ngoại ngữ theo quy định của Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ (Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT) và cộng một (01) điểm (thang điểm 10) cho một trong hai môn thi còn lại.
NỘI DUNG ĐÀO TẠO
Chương trình đào tạo của MEEM-UEH đặt trọng tâm vào việc nâng cao năng lực quản lý và giải quyết vấn đề của cán bộ quản lý và chuyên viên phân tích trong các lĩnh vực môi trường, tài nguyên và biến đổi khí hậu; và tính ứng dụng thực tiễn trong điều kiện và bối cảnh đặc thù tại các địa phương. Do đó nội dung đào tạo được thiết kế trong 60 tín chỉ gồm các học phần và luận văn tốt nghiệp như khung cấu trúc dưới đây.
Mảng kiến thức kinh tế môi trường cung cấp cho người học các kiến thức kinh tế học để giải quyết các vấn đề suy thoái môi trường và tài nguyên. Môn kinh tế vi mô ứng dụng là môn học nền tảng giúp người học làm quen với các khái niệm kinh tế quan trọng được ứng dụng trong nhiều môn học khác như Kinh tế học về kiểm soát ô nhiễm, Kỹ thuật định giá môi trường, Kinh tế học về biến đổi khí hậu, Kinh tế học tài nguyên và năng lượng, Phân tích chính sách môi trường và Các kỹ thuật phân tích kinh tế. Các môn học ở hợp phần này sẽ giúp người học biết cách ứng dụng các công cụ và lý thuyết kinh tế học để phân tích các vấn đề ô nhiễm môi trường, khai thác tài nguyên và sử dụng năng lượng hiệu quả, ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu và lựa chọn chính sách phù hợp nhằm định hướng khu vực tư nhân kinh doanh thân thiện với môi trường. Bên cạnh đó, hợp phần này cũng tăng cường sự hiểu biết của người học về mối quan hệ giữa môi trường, phát triển kinh tế và phúc lợi cuộc sống theo cách tiếp cận của các nhà kinh tế học.
Ở mảng kiến thức kinh doanh bền vững, các môn học ứng dụng chủ yếu vào thực tiễn của khu vực tư nhân để giúp người học phát triển các chiến lược kinh doanh có trách nhiệm đối với môi trường vì sự phát triển bền vững của xã hội. Hợp phần này lý giải tại sao kinh doanh xanh sẽ là một trào lưu chính của xã hội đương đại và làm thế nào để khuyến khích doanh nhân đầu tư vào các dự án kinh doanh thân thiện với môi trường như năng lượng mới hoặc nông nghiệp sinh thái. Với áp lực ngày càng cao từ các bên liên quan như người tiêu dùng, nhà đầu tư và các tổ chức quốc tế, thì các quy định về môi trường trở nên nghiêm ngặt hơn. Vì thế, để có thể tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải có sự hiểu biết nhất định về các hệ thống quản lý môi trường, phương pháp hạch toán và kiểm toán môi trường, cách thức xây dựng chiến lược CSR, và thực hiện các báo cáo bền vững của doanh nghiệp. Hợp phần này cũng trang bị cho người học phương pháp thẩm định dự án một cách toàn diện từ khía cạnh tài chính, kinh tế và rủi ro để có các quyết định đầu tư tốt trong nhiều lĩnh vực như năng lượng mới, khai thác tài nguyên và cơ sở hạ tầng.
Ở mảng kiến thức quản lý môi trường, các môn học sẽ cung cấp người học kiến thức cập nhật về luật bảo vệ môi trường, kỹ thuật đánh giá tác động môi trường, phân tích chính sách môi trường, và các công cụ quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Đặc biệt, hợp phần này sẽ giới thiệu các công cụ quản lý tiên tiến đang được áp dụng thành công ở nhiều quốc gia trên thế giới như chi trả dịch vụ môi trường, cơ chế đền bù sinh thái, chương trình bảo hiểm thiên tai, quỹ đầu tư môi trường, hành động hợp tác, nhãn sinh thái hoặc mua sắm công xanh. Kiến thức về quản lý môi trường không chỉ cần thiết đối với những người làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà nước về môi trường và tài nguyên, mà còn hữu ích cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong việc tìm kiếm cơ hội đầu tư và phát triển mô hình kinh doanh mới.
Mảng công cụ phân tích gồm các môn học giúp người học có được các kỹ năng thu thập, phân tích thông tin cho việc ra quyết định quản lý môi trường và tài nguyên. Hoàn thành các học phần về phương pháp nghiên cứu và phân tích số liệu, người học sẽ hiểu biết tổng quan về cách thực hiện một nghiên cứu độc lập từ khâu xác định ý tưởng nghiên cứu, phát triển giả thiết nghiên cứu, xây dựng mô hình nghiên cứu, cho đến khâu thu thập, phân tích dữ liệu, và viết báo cáo nghiên cứu. Học phần về các phương pháp phân tích kinh tế sẽ trang bị cho người học các kỹ thuật quan trọng như phân tích lợi ích – chi phí, phân tích hiệu quả – chi phí, phân tích đa tiêu chí và thí nghiệm kinh tế để cung cấp thông tin hữu ích cho các quyết định quản lý môi trường và tài nguyên. Ngoài ra, các môn học của hợp phần này không chỉ cung cấp cho người học những phương pháp khoa học để phân tích giải quyết bài toán kinh tế – xã hội mà còn cần thiết khi viết chuyên đề tốt nghiệp.
Sau cùng, người học sẽ thực hiện luận văn thạc sĩ dưới sự hướng dẫn của giảng viên trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Luận văn tốt nghiệp dưới dạng đề tài nghiên cứu ứng dụng sẽ giúp cho người học vận dụng tất cả những kiến thức và kỹ năng tích lũy được trong suốt chương trình học để phân tích và tìm kiếm các giải pháp cho một vấn đề môi trường thực tế, cụ thể của địa phương hoặc tại doanh nghiệp.
Luận văn thạc sĩ theo định hướng ứng dụng là một báo cáo chuyên đề kết quả nghiên cứu giải quyết một vấn đề đặt ra trong thực tiễn hoặc báo cáo kết quả tổ chức, triển khai áp dụng một nghiên cứu lý thuyết, một mô hình mới … trong lĩnh vực môi trường và tài nguyên vào thực tế (Điều 26, Thông tư số 15/2014/BGDĐT). Luận văn thạc sĩ đáp ứng nhu cầu của người học tiềm năng có định hướng nghề nghiệp trong khối doanh nghiệp, tổ chức công hoặc có kỳ vọng nâng cao tri thức và năng lực giải quyết các vấn đề về môi trường và tài nguyên trong doanh nghiệp hoặc tổ chức đang làm việc. Người học sẽ được học và áp dụng kiến thức về kinh tế, kinh doanh, quản lý và các kỹ năng phân tích dữ liệu tiên tiến để giải quyết một cách khoa học các vấn đề thực tế cho chính nơi làm việc của mình. Hình thức và cấu trúc luận văn sẽ được hướng dẫn cụ thể trong quá trình theo học và theo Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT.
STT | Tên học phần | Tính chất | Tín chỉ | Tên tiếng Anh | |
Kiến thức chung | 11 | General Knowledge | |||
1 | Triết học | C | 4 | Philosophy | |
2 | Tiếng Anh | C | 4 | English | |
3 | Kinh tế vi mô ứng dụng | C | 3 | Intermediate Microeconomics | |
Kiến thức cơ sở và chuyên ngành | 10 | Specialization | |||
4 | Phương pháp nghiên cứu | C | 3 | Research Methods | |
5 | Các phương pháp phân tích số liệu | C | 3 | Data Analysis Methods | |
6 | Hệ thống thông tin địa lý và viễn thám | C | 2 | GIS | |
7 | Các phương pháp phân tích kinh tế | C | 2 | Economic Analysis Methods | |
8 | Kinh tế học về kiểm soát ô nhiễm | C | 2 | Pollution Economics | |
9 | Kỹ thuật định giá môi trường | C | 2 | Environmental Valuation | |
10 | Kinh tế học tài nguyên và năng lượng | C | 2 | Natural Resource Economics | |
11 | Kinh tế học về biến đổi khí hậu | O | 2 | Climate Change Economics | |
Môi trường và phát triển kinh tế | O | 2 | Environment and Economic Development | ||
12 | Hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 | C | 2 | ISO 14001 Environmental Management System | |
13 | Thẩm định dự án đầu tư | C | 2 | Project Appraisal | |
14 | Hạch toán quản lý môi trường | O | 2 | Environmental Management Accounting | |
Quản lý dự án môi trường | O | 2 | Environmental Project Management | ||
15 | Kinh doanh và môi trường | O | 2 | Business and the Environment | |
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp | O | 2 | Corporate Social Responsibility | ||
16 | Luật và chính sách môi trường | C | 2 | Laws and Environmental Policy | |
17 | Đánh giá tác động môi trường | C | 2 | Environmental Impact Assessment | |
18 | Quản lý môi trường đô thị và công nghiệp | O | 3 | Environmental Management for Urban and Industry Sector | |
Quản lý môi trường nông nghiệp và nông thôn | O | 3 | Environmental Management for Agriculture and Rural Area | ||
19 | Quản lý chiến lược môi trường và tài nguyên | O | 2 | Resource and Environmental Governance | |
Phân tích chính sách môi trường | O | 2 | Environmental Policy Analysis | ||
Luận văn thạc sĩ | 14 | Master Thesis | |||
Tổng cộng | 60 | Total |
Ghi chú: C – bắt buộc, O – tự chọn
GIẢNG VIÊN
(đang cập nhật)